top of page
비즈니스 미팅

ĐỊNH CƯ CANADA- CHƯƠNG TRÌNH LIÊN BANG

Chương trình liên bang
Express Entry

CIC - nơi xử lý hồ sơ Express Entry nhanh nhất và chính xác nhất

Express Entry

1.  Hệ thống Express Entry(EE) và các điều kiện cơ bản

Đây là hệ thống xin thường trú nhân liên bang online . Hệ thống được vận hành từ 1/1/2015 và là hệ thống có tính hiệu quả và nhanh gọn
Nếu thỏa mãn ít nhất 1 điều kiện cơ bản trong hệ thống phân loại nhập cư thì có thể tiến hành tải file đăng kí lên hệ thống online. Hồ sơ sẽ được lưu trong 1 năm và bất kì lúc nào cũng có thể sửa và cập nhật hồ sơ nhằm cải thiện điểm số. Để đăng kí cần có chứng chỉ ngoại ngữ cơ bản( tiếng Anh IELTS-GT hoặc CELPIP, tiếng Pháp TEF hoặc TCF), kinh nghiệm làm việc và  bằng cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự( đối với những ứng viên không tốt nghiệp tại Canada)
Ứng viên thỏa mãn ít nhất 1 điều điện cơ bản của 1 trong 3 chương trình nhập cư FSW,CEC. FST sẽ tải file đăng kí lên hệ thống online EE và nhận được điểm đánh giá CRS(Comprehensive Ranking System).Mỗi tuần sẽ lựa chọn ra khoảng 3000-5000 người có điểm số cao để phát hành thư mời ITA(Invitation to Apply), việc lựa chọn này không liên quan đến loại nhập cư.
Sau khi nhận được ITA người đăng kí sẽ tiến hành chuẩn bị và nộp online những tài liệu theo yêu cầu như sơ yếu lí lịch.... Nếu giấy tờ không có vấn đề gì thì thông thường có thể nhận được thường trú nhân trong vòng 6 tháng.

※ Bridging Open Work Permit
Người đang sở hữu giấy phép lao động sẽ hết hạn visa trong vòng 4 tháng có thể nhận AOR sau khi nộp ITA,với AOR thì người lao động được làm việc không bị hạn chế bởi chủ lao động, ngành nghề, trước khi nhận được thường trú nhân  có thể gia hạn Open work permit 1 năm 1 lần

tip239t000481.png

CIC sẽ đồng hành với bạn trên con đường chinh phục chân trời mới

Hệ thống Canada Express Entry là  con đường nhanh hơn và đơn giản hơn để biến giấc mơ Canada của bạn thành hiện thực. Thông qua hệ thống Express Entry, ứng viên có thể nhận được thường trú nhân ở  Canada chỉ trong vòng sáu tháng hoặc ít hơn. Toàn bộ quá trình xử lý hồ sơđược thực hiện thông qua một hệ thống điện tử và tất cả các ứng viên được lựa chọn hoàn toàn dựa trên điểm CRS của họ.

Lao động có tay nghề kỹ năng liên bang (FSWP)

Trong vòng 10 năm trở lại tính từ ngày nộp hồ sơ, ứng viên  phải có ít nhất 1 năm liên tục làm việc với tư cách lao động toàn thời gian.Nghề nghiệp phải nằm trong phân loại nghề nghiệp của quốc gia là NOC- O,A,B(người quản lý, chuyên gia, lao động có kỹ thuật cao)
Ứng viên phải có điểm IELTS trên 6.0 ở tất cả các điểm thành phần và phải chuẩn bị trước  bằng cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự nếu không học ở Canada( ECA: Educational Credential Assessment).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ về bẳng cấp và bảng điểm IELTS( CLB7), nếu ứng viên được từ 67 điểm trở lên theo bảng điểm dưới đây thì có thể đăng kí chương trình EE

 

※Bảng điểm  FSW: Cần đạt tối thiểu 67/100 điểm 

Đã có kinh nghiệm làm việc ở Canada (CEC)

Định cư theo diện CEC được bắt đầu triển khai từ 7/9/2008 và trở thành diện định cư liên bang phổ biến nhất cho đến hiện nay.
CEC đề cao kinh nghiệm thích nghi ở Canada. Đối tượng có thể tham gia chương trình là những người trong 3 năm gần đây có ít nhất 1 năm làm việc hợp pháp ở Canada ở vị trí quản lý, chuyên gia, lao động có tay nghề cao thuộc trong các ngành thuộc  NOC- O.A.B

Năm 2020 và đầu năm 2021 số lượng người nhận được thư mời đa số là định cư theo diện CEC

Thợ kỹ thuật liên bang (FSTP)

FSTP là tư cách nhập cư cuối cùng trong 3 tư cách nhập cư của Express Entry.Chương trình này được thử nghiệm từ năm 2012 nhằm đáp ứng nguồn lao động có tay nghề kỹ thuật cho một số ngành kỹ thuật đặc biệt ở Canada.

● Yêu cầu

  • Trình độ tiếng Anh từ CLB5 trở lên( đọc và viết CLB4), điểm IELTS nói, nghe 5.0, đọc 3.5, viết 4.0

  • Có hợp đồng lao động toàn thời gian từ 1 năm trở lên ở Canada hoặc sở hữu chứng chỉ nghề kỹ thuật được cấp tại Canada liên quan đến ngành nghề xin visa

  • Trong vòng 5 năm trở lại có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc toàn thời gian( hoặc bán thời gian với tổng thời gian tương đương)

  • Ngành nghề có thể đăng ký( với tư cách NOC B trở lên thì bắt buộc phải thuộc các ngành nghề bên dưới)

- NOC Code 72: Công nghiệp, Điện, Xây dựng
- NOC Code 73: Bảo dưỡng, vận hành trang thiết bị
- NOC Code 82: Quản lý sản xuất hoặc kỹ thuật viên liên quan đến nông nghệp, bảo tồn thiên nhiên
- NOC Code 92: Xử lý, chế tạo, giám sát chất lượng, vận hành tổng
- NOC Code 632: Đầu bếp, nấu ăn
- NOC Code 633: Làm bánh, giết mổ gia cầm

Mặc dù EE không đưa ra yêu cầu về trình độ học vấn, song học vấn càng cao thì sẽ được cộng càng nhiều điểm
6/8/2020 có 250 người được tuyển chọn thông qua FSTP và điểm thấp nhất là 415 điểm 
16/10/2019 có 500 người được tuyển chọn và điểm thấp nhất là 357 điểm, điểm sàn phụ thuộc và số lượng chỉ tiêu được tuyển chọn.

Bảng điểm tiếng Anh và Tiếng Pháp theo tiêu chuẩn Canada

Canadian English Language Proficiency Index Program (CELPIP) – Bảng điểm CELPIP

International English Language Testing System (IELTS) – General Training – Bảng điểm IELTS

Test d’évaluation de français pour le Canada (TEF Canada) Bảng điểm tiếng Pháp TEF Canada

Test de connaissance du français pour le Canada (TCF Canada) Bảng điểm TCF Canada

2. Tổng quan về Express Entry System 

  • Không hạn chế về thời gian hết hạn đăng ký, chỉnh sửa, biên soạn hồ sơ

  • Không hạn chế số lượng người ứng tuyển( năm 2021 có khoảng 150,000 người đang ứng tuyển

  • Tuyển chọn theo độ dốc, bắt đầu từ người có điểm số cao nhất trước

  • Sau khi nhận được thư mời,thông thường có khoảng 60 ngày để chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ định cư chính thức

  • Tốc độ xử lý hồ sơ  nhanh gọn, chỉ trong vòng trên dưới 6 tháng

  • Không giới hạn khu vực đăng kí CEC, áp dụng nhiều chương trình liên kết giữa các bang

  • Khi nhận được thư mời ITA của liên bang hoặc NOI mới chính thức tiến hành các thủ tục, nếu không có sai sót về giấy tờ và lý lịch tư pháp, tư cách nhập cảnh có thể chắc chắn về khả năng ra thường trú nhân

3.  Hệ thống xếp hạng điểm số của Express Entry( CRS)

Đây là hệ thống tính điểm và xếp hạng tự động dựa trên hồ sơ đã đăng ký lên hệ thống

Điểm thành phần  của  CRS (Tối đa 1.200 điểm)

PART A
​Core / human capital factor​

Điểm số (tối đa)Chưa kết hôn: 500 điểm
Đã kết hôn: 460 điểm

PART B
Spouse or common-law partner factor​
Điểm số (tối đa):Chưa kết hôn: 500 điểm
Đã kết hôn: 460 điểm

PART C
Skills transferability factor
Điểm số (tối đa): Chưa kết hôn: 500 điểm
Đã kết hôn: 460 điểm

PART D
Additional points​

Điểm số (tối đa): Chưa kết hôn: 500 điểm
Đã kết hôn: 460 điểm

A. Core / Human Capital Factors (Điểm tối đa:500)

Core / Human Capital Factors (Total)

460 points

500 points

B. Spouse Factors (Điểm tối đa:40)

Điểm tối đa  of A + B : 500 

Spouse Factors TOTAL

40 points

C. Skill Transferability Factors (Điểm tối đa 100 )

Điểm tối đa A + B+C : 600 

D. Additional Points (Max 600points)

Điểm tối đa A+B+C+D: 1200

QUY TRÌNH NỘP HỒ SƠ

06-캐나다express.png

Express Entry

Con đường định cư nhanh nhất nếu bạn đã từng sinh sống ở Canada

직장 동료

PNP

Con đường  định cư phổ biến nhất ở Canada, cho phép bạn vừa làm việc vừa xin được thường trú nhân cùng lúc

05-캐나다유학이민.png

Định cư sau du học

Có thể vừa học tập vừa xin được thường trú nhân

bottom of page